Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh

Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh
Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều
- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn
Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa
- Khác:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…
+ Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…
+ Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết
Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.

Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mục đích thao tác lập luận:
- Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác
- So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn
II. Cách so sánh
Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với quan niệm hai loại người:
+ Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao
+ Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống nông dân được cải thiện
Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Quan niệm soi đường:
- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)
- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng
Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mục đích của sự so sánh:
+ Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình
+ Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả
Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tiêu chí để trích dẫn chứng:
- Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo chủ nghĩa cải lương, hoài cổ
+ Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời
Luyện tập
Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:
- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu)
- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia)
- Phong tục
- Các triều đại trị vì
- Anh hùng, hào kiệt
Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt
- Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm phạm
Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao
- Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia
- Mục đích lập luận đạt được kết quả
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
lanh tho mục đích phương nam so sanh đại việt
658
0
1
Trả lời
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.
+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.
+ Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.
Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.
+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.
II. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:
+ Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.
+ Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.
Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.
Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng dắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.
Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:
- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.
- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.
+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:
- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.
- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.
+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:
- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vị bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.
- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.
Luyện tập
Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các mặt được so sánh:
+ Ranh giới lãnh thổ.
+ Phong tục tập quán.
+ Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.
+ Người tài.
Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.
Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.
Ý nghĩa
+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.
+ Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.