Soạn bài: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ

Soạn bài: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 30 đến từ Vietnam
I. Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại
Câu (1) là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy
Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”
b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.
Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)
+ Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.
+ Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.

+ Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy
+ Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.
→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”
Câu 2 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè
b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn
c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.

d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi
e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng
Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh so sánh:
- Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.
- Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.
II. Hoán dụ
Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều
- Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị
b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:
- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)
- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)
Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ
- Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)
Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau- trầu dùng trong cưới hỏi)
b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.
Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Dòng sông- thường tượng trưng cho cuộc đời con người.
Nước- ẩn dụ, hoán dụ chỉ lòng người (sóng ở trong lòng)
Nguồn TH
 
Từ khóa
ẩn dụ hoán dụ mơ mộng thuy kieu xã hội phong kiến
736
0
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
I. Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Trong hai câu ca dao, các từ thuyền, bến, cây đa, con đò,…không chỉ mang nghĩa gọi tên sự vật tồn tại trong hiện thực mà con mang ý nghĩa hoàn toàn khác.
+ Thuyền, con đò: tượng trưng cho hình ảnh người ra đi.
+ Bến, cây đa: tượng trưng cho hình ảnh người ở lại.
b.
- Về ý nghĩa hiện thực: các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau.
- Về ý nghĩa biểu trưng: các hình ảnh này đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở, liên tưởng đến những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau.
=>Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn thủy chung, son sắt. Câu (2) là lời than tiếc vì lỗi hẹn.
Câu 2 (trang 135 - 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Hình ảnh ẩn dụÝ nghĩa
(1)Lửa lựuVẻ đẹp rực rỡ của cây lựu, sức sống mãnh liệt của mùa hè
(2)-Làm thành người
-Thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn…co rúm lại.
-Là quá trình nên người để nhận biết đúng đắn về cuộc sống
-Phê phán thứ văn nghệ xa rời thực tế, nghèo nàn, thiếu sáng tạo
(3)Giọt long lanh-Giọt âm thanh tiếng chim (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) báo hiệu mùa xuân về
(4)-Thác
-chiếc thuyền
-Chỉ những khó khăn, vất vả, thử thách
-Con đường cách mạng – con đường của cả nước non mình.
(5)-Phù du
-Phù sa
-Cuộc đời nổi trôi, ngắn ngủi, tạm bợ.
-Cuộc sống sung sướng, hạnh phúc.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Cô ấy có vẻ đẹp thật là mặt hoa, da phấn.
- Anh ấy luôn là người đứng mũi chịu sào.
II. Hoán dụ
Câu 1 (trang 136 - 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.
- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng”: chỉ người con gái trẻ, đẹp.
- Cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều.
- Áo nâu: chỉ người lao động nông thôn.
- Áo xanh: chỉ người công nhân ở thành thị.
b. Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương đồng giữa hai sự vật, hiện tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể.
- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.
- Hình ảnh hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông.
- Hình ảnh ẩn dụ: cau – trầu: chỉ tình cảm những người đang yêu.
=>Hai câu thơ là lời tỏ tình thú vị.
b. Liên tưởng về nỗi nhớ người yêu trong câu ca dao “Thuyền ơi…” có phần truyền thống, motip còn liên tưởng về nỗi nhớ trong thơ Nguyễn Bính có phần mới mẻ diễn tả trạng thái mơ hồ, lấp lửng.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Ví dụ :
- Nhà có mỗi bốn miệng ăn, vậy mà vợ chồng nó lúc nào cũng ngược xuôi vất vả.
- Người ta bốn chục tuổi đầu đã có nhà cao cửa rộng. Đằng này đã ngoài bốn chục mà nó cứ vẫn nhởn nhơ phè phỡn như không. Sáng sáng, nó ngủ dậy, phi xe ra ngoài phố, ăn bát phở mà có khi đến tận mười giờ. Ăn xong lại rong ruổi đi các phố. Người ta bảo nó là một tay chơi…Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng lưng quẩy gánh hàng ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.
Nguồn TH
 

BBT đề xuất

Đang có mặt

Bình luận mới

Top