Đề thi  Kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 11 năm học 2022 - 2023

Đây là đề kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 11 năm học 2022 - 2023 dự kiến để giúp các bạn có tài liệu ôn tập, thử thách bản thân trước khi kì thi diễn ra. Có form đề và hướng dẫnn đáp án đầy đủ theo chuẩn của BGD.

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 11:

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


“Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng.
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Năm thì mười họa hay chăng chớ
Một tháng đôi lần có cũng không

Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm
Cầm bằng làm mướn, mướn không công,
Thân này ví biết dường này nhỉ
Thà trước thôi đành ở vậy xong.”


(Làm lẽ- Hồ Xuân Hương)

Câu 1 (0,75 điểm). Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2 (0,75 điểm). Chỉ ra thành ngữ được sử dụng trong bài thơ.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài thơ tác giả gửi gắm thông điệp gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.
(2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống của mỗi người.

Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

........................HẾT………………

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn

Lớp: 11


I. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Bản Hướng dẫn chấm chỉ định hướng các yêu cầu cơ bản cần đạt của đề, giám khảo cần nắm vững đáp án, biểu điểm để đánh giá hợp lí các mức độ năng lực của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Do đặc trưng bộ môn, nhất là những câu dạng đề mở, giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm.

- Tổng điểm toàn bài là 10.0, điểm lẻ được làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Ví dụ: 0,25 → 0,3; 0,75 → 0,8.

II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

PHẦNCÂUKIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNGĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU1Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Biểu cảm
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không đúng như đáp án: cho điểm 0,0
0,75
2Thành ngữ " Năm thì mười họa, một tháng đôi lần, cố đấm ăn xôi, làm mướn không công ".
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời 2-3 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lười được 1 ý: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không đúng như đáp án: cho điểm 0,0
0,75
3Nội dung: Bài thơ bộc lộ nỗi niềm tâm trạng bẽ bàng, hẩm hiu, cay đắng, xót xa của người phụ nữ, thân phận làm lẽ trong xã hội ngày xưa.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,75 điểm

- Trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời không đúng như đáp án, hoặc không trả lời: điểm 0,0

Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
4Thông điệp: Hồ Xuân Hương muốn gửi gắm được nỗi lòng chua chát, đau khổ của bà cũng như của những người phụ nữ chịu kiếp chồng chung trong xã hội phong kiến xưa.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án: cho điểm 0,0
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
II. LÀM VĂN1.Viết đoạn văn vềý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống của mỗi người.
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận
Có đủ kết cấu của đoạn văn gồm: Mở đoạn, Phát triển đoạn, Kết đoạn.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống của mỗi người.0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của sự trung thực trong việc làm nên thành công của mỗi người. Có thể theo hướng sau:
- Niềm tin: là trạng thái tin tưởng, nghĩ về điều tích cực, tốt đẹp sẽ đạt trong hiện tại và tương lai dựa trên hiện thực nhất đinh.
- Ý nghĩa của Niềm tin
+ Là động lực giúp ta hành động để đạt được thành quả hiện tại.
+ Thúc đẩy ta thực hiện ước muốn, hoài bão trong tương lai.
+ Giúp ta có thêm sức mạnh , ý chí để ta vượt lên khó khăn, nghịch cảnh để hướng đến những điều tốt đẹp.
+ Niềm tin giúp con người trở nên gắn kết hơn, cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn.
- Liên hệ bài học:
+ Phải xây dựng niềm tin cho mình dựa trên những giá trị cuộc sống.
+ Phê phán những người bi quan, dễ bỏ cuộc, sớm gục ngã trước thất bại, nghịch cảnh.
+ Cần có bản lĩnh, tin tưởng vào bản thân, quyết tâm, kiên trì hành động để thành công.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
2.Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.5,0
* Yêu cầu chung:
- Học sinh thể hiện được năng lực làm kiểu bài nghị luận văn học và khả năng cảm thụ văn học.
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ; bố cục rõ ràng; vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề; hành văn mạch lạc, giàu cảm xúc. Không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.
*Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài: nêu được vấn đề; Thân bài: triển khai được vấn đề; Kết bài: kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục ở cuối truyện.
- Xác định chưa rõ ràng, đầy đủ, thiếu nhất quán vấn đề nghị luận.(0,25 điểm)
- Xác định sai vấn đề nghị luận hoặc lạc đề (0,0 điểm)
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần triển khai được các ý sau:
3,5
* Giới thiệu khái quát tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Chữ người tử tù” và cảnh cho chữ.
Hướng dẫn chấm: giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm
* Phân tích cảnh cho chữ:(2,5 điểm)
- Hoàn cảnh cho chữ:
+ Thời gian: đêm khuya thanh tĩnh “chỉ còn văng vẳng tiếng mõ trên vọng canh”.
+ Không gian: Nơi buồng giam tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt, “tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.Trong không gian ấy nổi bật lên “ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu” và “mùi thơm của thoi mực ”
- Người cho chữ: là một tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng nhưng vẫn thản
nhiên dậm tô nét chữ trên tấm lụa bạch.
- Người nhận chữ : viên quản ngục và thầy thơ lại đang khúm núm, run run.
- Cuối cảnh cho chữ: lời khuyên của Huấn Cao dành cho viên quản ngục và cái cúi đầu vái lạy của viên quản ngục trước người tử tù Huấn Cao khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiên lương.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích chi tiết, làm rõ cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục: 2,0 điểm - 2,5 điểm
- Phân tích được, nhưng chưa làm rõ được cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục thật chi tiết, đầy đủ: 1,25 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa làm rõ cảnh Huấn Cao cho chữ: 0,25 điểm – 1,0 điểm.

Lưu ý: Trong quá trình phân tích, học sinh cần đưa dẫn chứng và phân tích để làm rõ vẻ đẹp của cảnh cho chữ.
0,5


2,5
* Đánh giá chung:
- Về nghệ thuật: Nghệ thuật dựng cảnh độc đáo, tạo không khí cổ kính, trang trọng, sử dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu tính tạo hình,bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa nhân vật,…
- Về nội dung: Cảnh cho chữ là một cảnh tượng bi hùng xưa nay chưa từng có, tác giả khẳng định sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, của cái thiện đối với cái ác.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm


0,5
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
0,25
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm:Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm
.
0,5

Xem thêm: Cảm nhận về cảnh cho chữ hay nhất
Tuyển tập các bài NLXH THPT hay nhất


………….HẾT……………
 
Từ khóa Từ khóa
phân tích cảnh huấn cao cho chữ tài liệu ôn tập xác định phương thức biểu đạt ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống đề kiểm tra cuối kì 1 môn ngữ văn 11 năm học 2022
  • Like
Reactions: Triều Anh
1K
1
1
Trả lời
KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022
Môn: NGỮ VĂN, LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:


… Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không, không, Ðiền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Ðiền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Ðiền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Ðiền khổ, con Ðiền khổ, cha mẹ Ðiền khổ. Chính Ðiền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Ðiền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng Ðiền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…

…Sáng hôm sau, Điền ngồi viết, giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà.


(Trích Giăng sáng, Tuyển tập Nam Cao, Tập một, NXB Văn học, 2003, tr.317-318)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1.
Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2.Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Nêu tâm trạng của nhân vật nhà văn Điền khi nói về nghệ thuật, về văn chương trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tính tự chủ trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm
Cảm nhận của anh,chị về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích sau:

“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại, ai cũng nhủ: “ Chắc nó trừ mình ra! ” Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ thân hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha ! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết, hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết …”

(Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, 2014, tr.146)​
---Hết---

HƯỚNG DẪN CHUNG

PhầnCâuNội dungĐiểm
IĐỌC HIỂU3,0
1Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm.
0,75
2Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết: Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 4chi tiết trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 3 chi tiết: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1-2chi tiết: 0,25 điểm.
0,75
3Tâm trạng của nhân vật nhà văn Điền khi nói về nghệ thuật, về văn chương trong đoạn trích:
- Ðiền tự ý thức được không thể nào mơ mộng được nữa: bởi vì, biết bao tiếng đau khổ đã “giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Ðiền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi”…
- Điền còn tự nhận thức về việc sáng tác nghệ thuật, văn chương: không nên chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực để viết ra những điều giả dối, phù phiếm mà phải đồng cảm và phản ánh “tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được các nét tâm trạng của nhân vật hoặc có cách diễn đạt tương đương:1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 hoặc 2 nét tâm trạng: 0,5 điểm.
1,0
4Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạngnhân vật của Nam Cao trong đoạn trích: miêu tả tinh tế các sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ tạo hình, gợi cảm; giọng điệusâu lắng, triết lí; …
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.

Lưu ý:Học sinh trả lời các ý trongĐáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
IILÀM VĂN7,0
1Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tính tự chủ trong cuộc sống.2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vai trò của tính tự chủ trong cuộc sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải có tính tự chủ trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
Tính tự chủ giúp con người làm chủ được chính mình, có ý thức cao và tự giác trong mọi việc, tự tin vào khả năng, năng lực của cá nhân, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao; tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thiện bản thân; đóng góp tài năng, công sức để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn;…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm.
0,5
2Cảm nhận của anh,chị về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích.5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị
Cảm nhận của anh,chị về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích Hướng dẫn chấm:
-Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)0,5
*Cảm nhận nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích.
- Nêu vị trí của đoạn trích: nằm ở phần đầu của tác phẩm Chí Phèo, diễn tả tiếng chửi của Chí Phèo sau khi ở tù về.
- Nhân vật Chí Phèo thể hiện qua tiếng chửi:
+ Chí Phèo chửi vì hắn say rượu. Hành động chửi của Chí đã thành qui luật thường kì: “Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi..
+ Phạm vi tiếng chửi của Chí Phèo hẹp dần: Từ trời - đời - cả làng Vũ Đại - cha đứa nào không chửi nhau với hắn – đến cuối cùng là đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn.
+ Nam Cao không nói rõ nguồn gốc của Chí Phèo: Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết... nhưng rõ ràng Chí Phèo là một hiện tượng có thật, một sản phẩm tất yếu cùa xã hội thực dân nửa phong kiến ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Đẻ ra hiện tượng Chí Phèo chính là chế độ xã hội bất công thối nát đương thời.
+ Với Chí Phèo, chửi chính là một cách giao tiếp, một cách thức biểu hiện niềm khát khao được hòa nhập với cộng đồng. Tuy nhiên không ai lên tiếng đáp lại hắn, điều đó chứng tỏ Chí đã bị loại ra khỏi cuộc sống của làng Vũ Đại, rộng hơn là cuộc sống của loài người.
+ Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện tâm trạng bất mãn của con người bị xã hội gạt ra khỏi cộng đồng. Tiếng chửi chính là phản ứng của Chí Phèo với cuộc đời, với cái xã hội dửng dưng, lạnh lùng quay lưng lại với hắn, và với chế độ thực dân nửa phong kiến đã nhào nặn biến hắn từ một người lương thiện thành một “con quỉ dữ” bị cô lập. Mặt khác, tiếng chửi cũng bộc lộ sự bất lực, bế tắc, sự cô đơn tột độ của Chí giữa làng quê, giữa mọi người.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ trong văn bản là ngôn ngữ trần thuật nửa trực tiếp. Lời văn không đơn thuần là lời kể của tác giả (Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời.) mà là lời nhân vật (Tức thật! Ơ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!..., Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha!.... Tưởng chừng như tác giả đã nhập vào Chí Phèo để nói lên những suy nghĩ trong nhân vật. Lời văn nửa trực tiếp thể hiện sự thấu hiểu, cảm thông, yêu thương của tác giả đối với nhân vật của mình.
+ Lời văn thuật lại tiếng chửi của chí Phèo bằng một giọng văn kể chuyện lạnh lùng: tác giả gọi nhân vật là hắn, kể chuyện một cách khách quan, chân thực, không hề giấu giếm, che đậy hình ành xấu xí của nhân vật. Tuy nhiên, đằng sau lời văn lạnh lùng tưởng như vô cảm ấy, tác giả thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương dành cho nhân vật.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích: 2,0 điểm - 2,5 điểm
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích : 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài về nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
2,5
* Đánh giá:
- Đoạn trích thể hiện thành công bi kịch tha hóa và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo, tiêu biểu cho số phận chung của người nông dân Việt Nam trước cách mạng, đồng thời cho thấy niềm xót xa, cảm thông sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước nỗi đau của con người và niềm khát khao hòa nhập với cộng đồng để được làm người của họ;
- Đoạn trích còn bộc lộ tài năng nghệ thuật độc đáo của Nam Cao trong việc sử dụng ngôn ngữ, đi sâu vào khai thác diễn biến nội tâm của nhân vật…
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắnNam Cao; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng điểm10,0
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.