Trong công việc, học tập hay đời sống thì chúng ta luôn phải lập luận để bảo vệ một ý kiến, quan điểm hay lập trường. Và như vậy, lập luận rất quan trọng và nó có mọi nơi, mọi lúc. Vậy lập luận là gì? Nhưng ngôn ngữ, thao tao,... của lập luận là gì?
Có hai loại lập luận chính:
Lập luận có 6 thao tác, mỗi thao tác lại bao gồm ý nghĩa, tác dụng và cách dùng khác nhau:
Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng có liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng được phân tích,...)
Phân tích cần đi sâu vào từng bộ phận, khía cạnh, song cũng cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
Cách chứng minh: xác định vấn đề cần chứng minh để tìm nguồn dẫn phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện, sát với vấn đề cần chứng minh.
Yêu cầu khi bình luận, người luận phải : Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng được bình luận. Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá của mình là xác đáng. Có những lời bàn luận sâu rộng về chủ đề bình luận, thể hiện rõ chủ kiến của mình.
Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu ra tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những mặt sai lệch, thiếu chuẩn xác,....của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
Khi bác bỏ cần thái độ khách quan, tôn trọng sự thật của vấn đề.
Kỹ năng lập luận có thể được học qua sách vở, internet, qua người có kinh nghiệm đi trước nhưng bên cạnh đó cũng phải luôn được thực hành, trau dồi liên tục qua những buổi tranh luận, hùng biện,...thì dần dần kỹ năng đó mới thuộc về sỡ hữu của bản thân.
Con người càng có tinh thần hăng hái học hỏi, mở rộng vốn sống, kiến thức của bản thân thì người đó càng có nhiều kiến thức để lập luận về bản chất của một vấn đề với tư duy cực kỳ sắc bén, logic, có nhiều cách nhìn về cùng một vấn đề mà không hề phiến diện, siêu hình.
Tong hop
Lập luận là gì?
Trong logic và triết học, một lập luận là một loạt các phát biểu, là tiền đề nhằm xác định mức độ chính xác của một phát biểu khác, kết luận. Theo từ điển tiếng Việt, trong triết học, biện luận là khả năng cơ bản của tư tưởng, thể hiện trong quá trình biến đổi các hình thức và các bước phát triển của tư tưởng để thu được kết quả mong muốn.Có hai loại lập luận chính:
- Lập luận theo cách rút ra kết luận từ những tiền đề đã cho, được gọi là kết luận. Kết luận có thể là suy diễn, quy nạp hoặc hàng nghìn tỷ,...
- Lập luận theo kiểu tìm kiếm lý lẽ để chứng minh một số luận điểm nhất định, được gọi chung là lập luận. Lập luận có thể là một bằng chứng hoặc một bác bỏ.
Thao tác lập luận là gì?
Lập luận có 6 thao tác, mỗi thao tác lại bao gồm ý nghĩa, tác dụng và cách dùng khác nhau:
Thao tác lập luận giải thích:
Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người nghe hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu được bản chất của vấn đề. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc nhận thức rõ được tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, ý muốn truyền đạt nhằm nâng cao khả năng nhận thức, sự thông minh, nâng cao xúc cảm tâm hồn. Cách giải thích : tìm rõ lý lẽ để giảng giải, làm rõ vẫn đề đó. Đặt ra một loạt các câu hỏi có hệ thống sau đó trả lời.Thao tác lập luận phân tích:
Là cách chia nhỏ vấn đề ra làm nhiều phần, bộ phận để đi sâu vào từng bộ phận đó xem xét thấu đáo, kĩ càng vấn đề một cách toàn diện cả về nội dung và hình thức đối tượng.Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng có liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng được phân tích,...)
Phân tích cần đi sâu vào từng bộ phận, khía cạnh, song cũng cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
Thao tác lập luận chứng minh:
Nêu những dẫn chứng, bằng chứng chân thực, chân lý hiển nhiên đã được giải nghiệm, được học, nghe thấy để chứng tỏ vấn đề theo quan điểm của bản thân. (Nên dùng những dẫn chứng phong phú, nổi bật, tiêu biểu đễ dễ dàng nhận được sự đồng thuận).Cách chứng minh: xác định vấn đề cần chứng minh để tìm nguồn dẫn phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện, sát với vấn đề cần chứng minh.
Thao tác lập luận so sánh:
Làm sáng tỏ vấn đề bằng cách nghiên cứu trong sự biện chứng, mối tương quan với các vấn đề khác. Để làm sáng tỏ lên sự giống và khác nhau trong bản chất của từng đối tượng. So sánh đúng sẽ làm cho bài luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.Thao tác lập luận bình luận:
Bằng những kiến thức, trải nghiệm, kinh nghiệm, tầm hiểu biết của mình để đưa ra được những lời bình, phán xét về vấn đề đó là đúng hay sai, là hợp lý hay trái lý, là có khả quan hay không khả quan,...Yêu cầu khi bình luận, người luận phải : Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng được bình luận. Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá của mình là xác đáng. Có những lời bàn luận sâu rộng về chủ đề bình luận, thể hiện rõ chủ kiến của mình.
Thao tác lập luận bác bỏ:
Đưa ra được những dẫn chứng rõ ràng, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai lầm.Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu ra tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những mặt sai lệch, thiếu chuẩn xác,....của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
Khi bác bỏ cần thái độ khách quan, tôn trọng sự thật của vấn đề.
Kỹ năng lập luận là gì?
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, trải nghiệm, kinh nghiệm, tầm hiểu biết của con người để vận dụng vào cách lập luận, sao cho các ý tưởng được xây dựng một cách hệ thống, chi tiết, chắc chắn logic để thuyết phục người nghe dễ dàng chấp thuận nhất.Kỹ năng lập luận có thể được học qua sách vở, internet, qua người có kinh nghiệm đi trước nhưng bên cạnh đó cũng phải luôn được thực hành, trau dồi liên tục qua những buổi tranh luận, hùng biện,...thì dần dần kỹ năng đó mới thuộc về sỡ hữu của bản thân.
Con người càng có tinh thần hăng hái học hỏi, mở rộng vốn sống, kiến thức của bản thân thì người đó càng có nhiều kiến thức để lập luận về bản chất của một vấn đề với tư duy cực kỳ sắc bén, logic, có nhiều cách nhìn về cùng một vấn đề mà không hề phiến diện, siêu hình.
Tong hop