Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích

Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nội dung ý kiến đánh giá của tác giả (luận điểm): Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:
- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính đó là mua bán các cô gái vào lầu xanh
- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.
- Là một kẻ lật mặt một cách nhanh chóng

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp khái quát bản chất của nhân vật Sở Khanh: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".
Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận:
- Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người phụ nữ xưa trong bài thơ “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương
- Nêu suy nghĩ của em về bức tranh mùa thu qua bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Phân tích là căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng
- Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, phân tích dựa theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.
- Yêu cầu của một lập luận phân tích:
+ Xác định vấn đề phân tích.
+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Khái quát tổng hợp.
II. Cách lập luận phân tích
1, Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn trích
- Đoạn 1: Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng – những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh
- Đoạn 2: Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt vừa có tác dụng xấu. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: tá hại của đồng tiền
- Đoạn 3: Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: Bùng nổ dân số và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống con người
2, Mối quan hệ giữa phân tích tổng hợp
- Đoạn 1: Từ việc phân tích những biểu hiện làm nổi bật những việc làm bẩn thỉu của Sở Khanh mà khái quát lên giá trị hiện thực của nhân vật này – bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời
- Đoạn 2: Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của tầng lớp xã hội đối với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó

- Đoạn 3: Từ việc phân tích bùng nổ dân số ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống con người. Đưa ra kết luận: dân số càng tăng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, gia đình, cá nhân càng giảm
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm hiểu các quan hệ cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận sau:
a. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm tạng "bàng hoàng" của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.
b. Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
Câu 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con...
- Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.
- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp trong hai câu luận:
- Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế tắc: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.
- Nghệ thuật lặp từ (lại, xuân) và phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con).
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
cam xuc nghe thuat tam trang tự tình xuân diệu
828
0
1
Trả lời
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.

(Trả lời câu hỏi trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
1. Ý kiến đánh giá của tác giả đối với Sở Khanh: Là kẻ bạc nhược, tồi tàn nhất trong tất cả những kẻ bẩn thỉu và bần tiện, là biểu hiện cao nhất cho sự đồi bại trong xã hội của Truyện Kiều.
2. Tác giả đã phân tích ý kiến của mình bằng cách đưa ra dẫn chứng những hành động, việc làm của Sở Khanh, các dẫn chứng ấy mang tính tăng cấp, bồi thấn và sau đó tổng hợp lại thành kết luận.
3. Phân tích làm cơ sở, dẫn chứng để đi đến kết luận, tổng hợp lại đóng vai trò khái quát, nối kết các dẫn chứng thành một hệ thống.
4. Một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận: Bức tranh tâm trạng, số phận của Thúy Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”; Thói vô cảm của con người trong xã hội hiện nay,…
5. Phân tích trong văn nghị luận là chia tách một đối tượng thành các yếu tố để cắt nghĩa, lý giải, làm rõ các đặc điểm về đối tượng ấy.

- Yêu cầu của phân tích: chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định; đi sâu vào từng yếu tố kết hợp phân tích quan hệ giữa các yếu tố đó với nhau và với chỉnh thể.
II. Cách phân tích
(trả lời yêu cầu trang 27 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Cách phân chia đối tượng trong:
+ Đoạn (1): Đối tượng: thế lực đồng tiền trong xã hội “Truyện Kiều”.
→ Đồng tiền trong mối quan hệ với những người tốt, kẻ xấu.
→ Đồng tiền trong mối quan hệ với các giá trị của con người, đời sống.
→ Đồng tiền trong cánh đánh giá, thái độ của Nguyễn Du.
+ Đoạn (2): Đối tượng: Sự gia tăng dân số thế giới.

→ Tốc độ gia tăng dân số thế giới.
→ Tác động tiêu cực của gia tăng dân số tới đời sống.
- Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp: Tổng hợp là tiền đề để triển khai các hoạt động phân tích, nối kết, thống nhất các yếu tố. Phân tích làm sáng rõ ý kiến được tổng hợp.
Luyện tập
Câu 1 (trang 28 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Đối tượng: tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều.
- Tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong cả hai câu thơ.
- Tâm trạng của nhân vật bộc lộ cụ thể qua những từ ngữ, hình ảnh ở hai câu thơ đó.
b. Đối tượng: Lối cảm xúc riêng của Xuân Diệu trong thơ.
- Cảm xúc của Xuân Diệu qua hai câu thơ trong bài “Tì bà hành”.
- Cảm xúc ấy trong sự so sánh với hai câu thơ của Thế Lữ.
- Cảm xúc của Xuân Diệu qua hai câu thơ trong bài “Lời kĩ nữ”.
Câu 2 (trang 28 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Dàn bài:
Mở bài:
Giới thiệu vấn đề nghị luận (Vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II).
Thân bài:
Luận điểm 1: Ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm.
- Ngôn từ mang đậm màu sắc bi thương, sầu muộn khi nhà thơ nhận thức về cảnh ngộ của mình.
- Ngôn từ mạnh mẽ, táo bạo khi nhà thơ phản ứng lại số phận, muốn bứt tung.
Luận điểm 2: Sử dụng ngôn ngữ dân tộc đầy độc đáo, sáng tạo.
Luận điểm 3: Các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu:
- Gieo vần, phối thanh.
- Đảo ngữ, đảo trật tự từ.
- Thủ pháp tăng tiến.
- …
Kết bài: Khẳng định tài năng nghệ thuật, cá tính sáng tạo của Hồ Xuân Hương.
Ý nghĩa
+ Học sinh nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
+ Học sinh biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.