Soạn bài: Thương vợ (Trần Tế Xương)

Soạn bài: Thương vợ (Trần Tế Xương)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Bố cục

- Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết
- Hoặc chia như sau:
+ 6 câu thơ đầu: Hình ảnh bà Tú
+ 2 câu cuối: Nỗi lòng của tác giả
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu
- Công việc: Buôn bán
- Địa điểm: ở mom sông
- “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.
- Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

- Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.
⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đức tính cao đẹp của bà Tú
- Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương
- Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nỗi lòng của nhà thơ
- Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình
- Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người chồng không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.
- Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình
Luyện tập (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
- Về hình ảnh: Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “con cò” trong ca dao thành hình ảnh “thân cò” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và nỗi đau thân phận.
- Về từ ngữ: thành ngữ "năm nắng mười mưa" được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ "nắng mưa" chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với "nắng, mưa" tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
hết lòng người chồng nha tho soạn văn vất vả
1K
0
1
Trả lời
Bố cục

Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú qua con mắt nhìn của nhà thơ Tú Xương.
Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh bà Tú:
+ Quanh năm: sự kiên nhẫn, chịu thương chịu khó.
+ Công việc của bà Tú: buôn bán ở mom sông.
+ Nuôi đủ năm con với một chồng: gánh vác cả gia đình.

+ Thân cò: số phận bé nhỏ, truân chuyên, vất vả.
+ Eo sèo: phải chịu nhiều lời kêu ca, kì kèo, phải nhẫn nhịn đủ đường.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.
+ Năm nắng mười mưa dám quản công: chịu nhiều vất vả nhọc nhằn nhưng vẫn giữ trọn đạo nghĩa vợ chồng, âm thầm, không than vãn.
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của chính nhà thơ, đó là lời nhà thơ trách đời bạc bẽo, cũng là lời tự trách chính mình đã khiến bà Tú phải chịu thêm khó nhọc.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện một cách chân thanh, giản dị, không hoa mĩ, cầu kì.
- Qua đó, ta thấy được tấm lòng của nhà thơ dành cho vợ, đồng thời thấy được nhân cách cao đẹp, lòng tự trọng của một nhà nho, một người chồng.
Luyện tập
Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:
+ Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.
+ Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”
→ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.
→ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.
Ý nghĩa
Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động, chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.