Soạn bài: Tỏ lòng (Thuật hoài)

Soạn bài: Tỏ lòng (Thuật hoài)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 30 đến từ Vietnam
Bố cục
- 2 câu đầu: Khí thế của quân tướng nhà Trần
- 2 câu cuối: Nỗi lòng của nhà thơ
Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Bản dịch chưa sát với nguyên tác chữ Hán ở câu thơ, từ “múa giáo” không thể hiện hết được khí chất của từ “hoành sóc”

+ Từ “hoành sóc” thể hiện được ý chí lớn lao, kì vĩ, mang âm hưởng vang dội hơn từ “múa giáo”
- Trong câu thơ đầu, hình ảnh con người xuất hiện giữa không gian, thời gian bao la rộng mở
+ Chiều rộng của núi sông, chiều cao của Ngân Hà (sao Ngưu) thăm thẳm
+ Thời gian được đo bằng năm (cáp kỉ thu- mấy năm)
+ Con người được đặt trong không gian kì vĩ đó trở nên vĩ đại hơn
→ Hình ảnh con người hiên ngang, mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông.

Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 1)
“Ba quân khí thế mạnh nuốt trôi trâu” có hai cách hiểu:
- Thứ nhất, có nghĩa ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
- Thứ hai, ba quân khí thế hùng mạnh át sao Ngưu
Tựu chung lại, câu thơ nói về sức mạnh của quân đội nhà Trần về trí, lực. Điều đó được minh chứng bằng lịch sử:
+ Các vị tướng trí dũng song toàn: Trần Quốc Tuấn, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão…
+ Khí thế thay đổi trời đất khi quân đội nhà Trần từng đánh bại Mông Nguyên và giặc phương Bắc…
Câu 3 (Trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Nợ công danh được hiểu theo hai nghĩa:

- Theo tinh thần Nho giáo, nam nhi phải lập công danh, đây là lý tưởng sống cao đẹp của nam nhi thời phong kiến
+ Lý tưởng này cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, nhụt chí để sống có ích hơn
+ Nợ công danh chính là món nợ cần phải trả của đấng nam nhi giữa trời đất
- Cách hiểu thứ hai, nợ công danh được hiểu chưa hoàn thành trách nhiệm với đất nước, dân tộc
+ Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ chí làm trai phải chống giặc
→ Nợ công danh hay chí làm trai chính là việc ý thức trách nhiệm với dân, với nước của Phạm Ngũ Lão là quan niệm cao đẹp, có nghĩa tích cực với mọi người
Câu 4 (Trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Tác giả Phạm Ngũ Lão thẹn vì:
+ Chưa có tài năng, trí tuệ như Gia Cát Lượng (Khổng Minh- đời Hán) để giúp dân, cứu nước
+ Trí và lực có hạn mà trách nhiệm dựng xây giang sơn còn bộn bề
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện ông là người ý thức được trách nhiệm với dân tộc, đất nước. Đó cũng chính là nỗi thẹn tôn cao nhân cách của con người luôn hướng tới sự tận trung với quốc gia.
Câu 5 ( trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Qua bài thơ ta thấy được vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần:
+ Con người dũng mãnh, hùng mạnh với tầm vóc vũ trụ
+ Họ luôn dốc hết lòng, hết sức vì dân vì nước
+ Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến
→ Sức mạnh thời Trần, đại diện cho hào khí Đông A sử sách còn lưu chính là sự tổng hòa sức mạnh của trí tuệ, đoàn kết dân tộc luôn hướng tới dựng xây dân tộc
- Thế hệ trẻ ngày nay cần học tư tưởng, cách sống và cống hiến của những người thế hệ hào hùng đi trước, luôn cống hiến để đem lại cuộc sống an vui, thái bình cho nhân dân
Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ (dịch thơ và phiên âm)
Nguồn TH
 
Từ khóa
bài thơ con nguoi hào hùng hoan canh suc manh
688
0
1

Sơn Ca

Cộng tác viên
26/9/19
536
45
27,999
30
Vietnam
forum.vanhoctre.com
Xu
0
Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Bản dịch chưa sát với nguyên tác chữ Hán của câu thơ, từ “múa giáo” chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai từ “hoành sóc”.
+ Từ “hoành sóc” là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Cả ý nghĩa lẫn âm hưởng của từ “hoành sóc” tạo nên cảm giác kì vĩ và lớn lao hơn..
- Trong câu thơ đầu, hình ảnh con người xuất hiện trong bối cảnh không gian, thời gian rộng lớn.
+ Không gian mở theo chiều rộng của núi sông, chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm.
+ Thời gian được đo bằng năm (cáp kỉ thu - mấy năm).

- Con người được đặt trong không gian kì vĩ trở nên vĩ đại hơn.
=>Hình ảnh con người hiên ngang, mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông.
Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:
- Cách hiểu thứ nhất, có thể hiểu là: “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.
- Cách hiểu thứ hai, có thể hiểu là: “Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu”.

=>Quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, đầy đủ binh hùng tướng mạnh cùng những vị đại tướng quân trí, dũng song toàn…
=>Cái thế ấy đúng là đủ sức làm thay đổi cả trời đất.
Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Món “nợ công danh” mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh (mong để lại tiếng thơm, sự nghiệp cho đời) vừa có ý “chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước”.
- Thời trung đại, trang nam nhi sống theo lí tưởng “Phải có danh gì với núi sông”, với họ lập công danh đóng góp tài sức cho đất nước là một món nợ đời phải trả.
Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Ý nghĩa nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối:
- Thể hiện vẻ đẹp, giá trị nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão ‘thẹn” vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ hầu Gia Cát Lượng để giúp dân, giúp nước.
- Nỗi thẹn của con người có trách nhiệm với đất nước, non sông.
→ Cái tâm ngời sáng của con người có tư tưởng trung quân ái quốc.
Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bài thơ khắc họa thành công hình ảnh người anh hùng hiên ngang, lẫm liệt, bất khuất cùng với lý tưởng và hoài bão cao đẹp =>Hào khí Đông A.
=>Bài học lớn về lý tưởng và lẽ sống cho thế hệ trẻ.
Nguồn TH
 

BBT đề xuất

Đang có mặt

Top