Soạn văn Soạn văn Tràng Giang

Soạn văn Soạn văn Tràng Giang

Triều Anh
Triều Anh
  • Thành viên BQT
  • Người yêu của văn chương ❤️ đến từ Sóc Trăng
“Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu Giang sơn Tổ quốc” và “Huy Cận như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian” (Xuân Diệu). Để hiểu hơn về bài thơ Tràng Giang, cùng Triều Anh tham khảo bài soạn sau:

25CDBB74-839C-4828-BDA3-DF634BF47E25.jpeg
Ảnh: Huy Cận (sưu tầm)

Xem thêm

Kiến thúc trọng tâm về bài thơ Tràng Giang
Cảm nhận bài thơ Tràng giang của Huy Cận
Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài trơ Tràng giang của Huy Cận

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Vài nét về tác giả Huy Cận

- Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Huy Cận yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu ảnh hưởng của văn học Pháp.
- Huy cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não.
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
- Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (tập thơ, 1937 – 1940), Kinh cầu tự (văn xuôi, 1942), Trời mỗi ngày lại sáng (tập thơ, 1958), Đất nở hoa (tập thơ,1960), Hạt lại gieo (tập thơ, 1984),...

2. Xuất xứ

- Bài thơ được sáng tác vào một chiều cuối thu 1939 khi Huy Cận đứng trước dòng sông Hồng mênh mang sông nước.
- Tràng Giang trích trong tập Lửa Thiêng.
3. Bố cục
- Phần 1 (Ba khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 2 (Khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

4. Gợi ý trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài, sgk trang 30

* Câu 1

Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.

- Bâng khuâng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
- Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn.
=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn.

* Câu 2
Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa bâng khuâng vừa sâu lắng.

- Âm điệu đó được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.
- Nhịp thơ chủ yếu là nhịp 2/2/3 đan xen với nhịp 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm, gợi nỗi buồn mênh mang.

* Câu 3
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi, quen thuộc, đậm chất Đường thi.

- Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,...
- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn. → cảnh vật gần gũi, quen thuộc.
→ Bức tranh ấy được thể hiện cụ thể qua các khổ thơ, góp phần tô đậm màu sắc cổ điển.
* Câu 4
Tác giả đã gửi gắm nỗi buồn, nỗi sầu của một “cái tôi” Thơ Mới qua bức tranh thiên nhiên “Tràng Giang” rộng lớn và hoang vắng.

- Tác giả kín đáo bộc lộ tình yêu nước thầm kín đối với quê hương, đất nước.
- Tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trực tiếp qua hai câu thơ cuối bài thơ:
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
- Lòng quê: tấm lòng, tình cảm với quê hương, đất nước.
- Từ láy “dợn dợn” diễn tả tình cảm của tác giả đang trào dâng theo con sóng.
→ Tình yêu quê hương lấy cảm hứng từ sông nước và trải dài theo từng con sóng.

* Câu 5
Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối, hài hòa.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình gợi cảm.
- Sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh...

5. Luyện tập, sgk trang 30

* Bài tập 1

- Cách cảm nhận không gian: không gian rộng lớn
- Tràng Giang đã khắc họa một không gian sông nước mênh mang.
- Không gian vận động: từ chiều dọc (sông dài) không gian mở ra chiều ngang (trời rộng), lan tỏa đôi bờ (bến cô liêu).
=>không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
- Thời gian: hiện tại - quá khứ - hiện tại => kín đáo bộc lộ nỗi niềm, nỗi sầu nhân thế.

* Bài tập 2
Hai câu thơ cuối gợi nhớ đến hai câu thơ cuối trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu.
Nhật mộ hương gian hà xứ thị?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu
(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sống khói sóng cho buồn lòng ai?)

- Bởi vì:
+ Sự tương đồng giữa hình ảnh khói sóng và khói hoàng hôn
+ Sự tương đồng trong tình cảm, cảm xúc giữa hai nhà thơ: lòng yêu quê hương đất nước.​
..........................................................
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa
bien phap nghe thuat buồn điệp điệp hinh anh huy cận lòng yêu quê hương đất nước nhà thơ huy cận que huong soạn văn tràng giang sóng gợn tràng giang
1K
0
1

BBT đề xuất

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Bình luận mới

Top