Từ ấy là một trong những bài thơ xuất sắc của Tố Hữu. Bài thơ đã thể hiện niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm,… của người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng cộng sản. Bài thơ còn thu hút người đọc bởi nghệ thuật diễn tả tâm trạng. Để học tốt hơn bài thơ Từ ấy, VHT mời các em học sinh cùng tham khảo bài soạn sau đây:
Ảnh VHT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả, tác phẩm (SGK)
2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy (Tập thơ gồm 36 bài, chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng).
- Năm 1938 khi được đứng vào hàng ngũ của Đảng, TH viết bài thơ này để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy.
Ảnh VHT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả, tác phẩm (SGK)
2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy (Tập thơ gồm 36 bài, chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng).
- Năm 1938 khi được đứng vào hàng ngũ của Đảng, TH viết bài thơ này để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ ấy.
3. Bố cục
Bài thơ chia làm 3 phần:
+ Đoạn 1 (khổ 1): Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng.
+ Đoạn 3 (khổ 2): Nhận thức mới về lẽ sống.
+ Đoạn 3 (khổ 3): Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm, sự tự khẳng định về vị trí của nhà thơ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Niềm vui lớn
- Hai câu đầu: được viết theo bút pháp tự sự. Nhà thơ kể kỉ niệm không quên của đời mình.
+ Từ ấy: từ khi giác ngộ được lí tưởng cách mạng.
+ Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim -> Sự kết hợp độc đáo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa.
+ Các động từ mạnh: bừng, chói -> Lí tưởng cộng sản làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
- Hai câu sau: bút pháp trữ tình lãng mạn.
+ Hình ảnh ẩn dụ, so sánh: hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim. Thể hiện niềm vui sướng, yêu đời, tràn đầy sức sống trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản.
+ Vẻ đẹp và sức sống mới ấy của tâm hồn cũng chính là vẻ đẹp của hồn thơ.
=> Cách mạng không đối lập với nghệ thuật mà còn đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ.
2. Khổ 2: Lẽ sống lớn
- Hai câu đầu: sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung.
+ Động từ buộc (ngoa dụ) – mọi người: tự nguyện gắn bó cái tôi với cái chung của mọi người.
+ Trang trải – trăm nơi (hoán dụ): trải rộng tâm hồn với cuộc đời.
- Hai câu sau: tình cảm hữu ái giai cấp.
+ Hồn khổ: gắn bó với quần chúng lao khổ.
+ Khối đời (ẩn dụ): sự đoàn kết của những người cùng cảnh ngộ.
=> Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh bên những người lao khổ.
3. Khổ 3: Tình cảm lớn
- Điệp từ: là, của, vạn.
- Đại từ nhân xưng: con, em, anh.
- Số từ ước lệ vạn.
=> Nhấn mạnh và khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm, gắn bó ruột thịt. Tác giả xem mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ đó.
- Từ ngữ gợi cảm: Kiếp hôi pha, Cù bất cù bơ. Thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương.
=> Sự căm giận - Vì những con người ấy (nhân dân) giúp Tố Hữu hăng say hoạt động cách mạng và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu…
4. Nghệ thuật
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN
Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
- Hai câu đầu: được viết theo bút pháp tự sự. Nhà thơ kể kỉ niệm không quên của đời mình.
+ Từ ấy: từ khi giác ngộ được lí tưởng cách mạng.
+ Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim -> Sự kết hợp độc đáo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa.
+ Các động từ mạnh: bừng, chói -> Lí tưởng cộng sản làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
- Hai câu sau: bút pháp trữ tình lãng mạn.
+ Hình ảnh ẩn dụ, so sánh: hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim. Thể hiện niềm vui sướng, yêu đời, tràn đầy sức sống trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản.
+ Vẻ đẹp và sức sống mới ấy của tâm hồn cũng chính là vẻ đẹp của hồn thơ.
=> Cách mạng không đối lập với nghệ thuật mà còn đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ.
2. Khổ 2: Lẽ sống lớn
- Hai câu đầu: sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung.
+ Động từ buộc (ngoa dụ) – mọi người: tự nguyện gắn bó cái tôi với cái chung của mọi người.
+ Trang trải – trăm nơi (hoán dụ): trải rộng tâm hồn với cuộc đời.
- Hai câu sau: tình cảm hữu ái giai cấp.
+ Hồn khổ: gắn bó với quần chúng lao khổ.
+ Khối đời (ẩn dụ): sự đoàn kết của những người cùng cảnh ngộ.
=> Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh bên những người lao khổ.
3. Khổ 3: Tình cảm lớn
- Điệp từ: là, của, vạn.
- Đại từ nhân xưng: con, em, anh.
- Số từ ước lệ vạn.
=> Nhấn mạnh và khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm, gắn bó ruột thịt. Tác giả xem mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ đó.
- Từ ngữ gợi cảm: Kiếp hôi pha, Cù bất cù bơ. Thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương.
=> Sự căm giận - Vì những con người ấy (nhân dân) giúp Tố Hữu hăng say hoạt động cách mạng và họ cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu…
4. Nghệ thuật
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN
Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 11 tại đây.
......................................
Chúc các em học tốt!
Sửa lần cuối: