Hướng dẫn Giải Tiếng Việt 2 tuần 13: Cha mẹ hay nhất

Hướng dẫn  Giải Tiếng Việt 2 tuần 13: Cha mẹ hay nhất

Giải Tiếng Việt 2 tuần 13: Cha mẹ hay nhất. Tiếng Việt 2 Tuần 13 sẽ thêm nhiều bài đọc ý nghĩa về tình thầy trò, tình cha con và cả những câu chuyện cười châm biếm vô cùng thú vị. Mời quý phụ huynh và các em học sinh cùng tham khảo nhé


Tiếng Việt 2 Tuần 13. Cha mẹ

  1. Tập đọc: Bông hoa Niềm Vui
  2. Kể chuyện: Bông hoa Niềm Vui
  3. Chính tả (Tập chép): Bông hoa Niềm Vui
  4. Tập đọc: Quà của bố
  5. Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về công việc gia đình. Câu kiểu Ai làm gì?
  6. Tập đọc: Há miệng chờ sung
  7. Chính tả (Nghe - viết): Quà của bố
  8. Tập làm văn: Kể về gia đình
Tập đọc: Bông hoa Niềm Vui trang 104 SGK Tiếng Việt 2 tập 1

4183

Bài đọc

Bông hoa Niềm Vui
1. Mới sáng sớm tinh mơ Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.

2. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn trường. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.

3. Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói :

- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.

Cô giáo đã hiểu, cô ôm em vào lòng :

- Em hãy hái hai bông hoa nữa, Chi ạ ! Một bông hoa cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.

4. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa đẹp mê hồn.

Phỏng theo XU-KHÔM-LIN-XKI

(Mạnh Hưởng dịch)

- Lộng lẫy : đẹp rực rỡ

- Chần chừ : không dứt khoát, nửa muốn nửa không.

- Nhân hậu : thương người

- Hiếu thảo : có lòng kính yêu cha mẹ

- Đẹp mê hồn : rất đẹp

Nội dung bài : Tấm lòng hiếu thảo của Chi dành cho cha mẹ thật đáng khen ngợi.

Câu 1 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?

Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.

Trả lời:

Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để hái tặng cho bố một bông hoa Niềm Vui, bố em đang nằm bệnh viện.

Câu 2 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui ?

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui vì nhà trường có nội quy không ai được ngắt hoa trong vườn trường mà chỉ được tới ngắm.

Câu 3 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói thế nào ?

Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.

Trả lời:

Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói : em hãy hái thêm hai bông nữa. Một bông cho Chi vì cô bé có trái tim nhân hậu, một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ Chi thành một cô bé hiếu thảo.

Câu 4 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý ?

Em nhận xét đức tình của bạn Chi qua các chi tiết sau:

- Chi muốn hái tặng bố bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.

- Chi chần chừ không dám hái hoa vì sợ làm trái nội quy của trường.

Trả lời:

Bạn Chi có những đức tính đáng quý sau : Bạn Chi là một người con hiếu thảo và là một học sinh ngoan ngoãn, trung thực, biết tuân thủ nội quy nhà trường.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kể chuyện: Bông hoa Niềm Vui trang 105 SGK Tiếng Việt 2 tập 1
Câu 1 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Kể lại mở đầu câu chuyện trên (đoạn 1) bằng hai cách :

Trả lời:

- Cách 1 : theo trình tự như câu chuyện.

Mới sáng tinh mơ, Chi đã tới vườn hoa của trường. Em đẫn tìm bông cúc Niềm Vui màu xanh để dành tặng bố đang nằm bệnh viện, em muốn cơn đau của bố dịu bớt đi.

- Cách 2 : bắt đầu từ “Bố của Chi đang nằm bệnh viện … để bố dịu cơn đau”, sau đó đến “Mới sáng tinh mơ … bông hoa Niềm Vui.”

Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Để giúp bố dịu cơn đau, ngay từ sáng sớm tinh mơ, Chi đã đến vườn trường để hái tặng bố một bông hoa Niềm Vui.

Câu 2 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Dựa vào tranh, kể lại nội dung chính của câu chuyện (đoạn 2, 3) bằng lời của em.

Em hãy quan sát tranh, kết hợp với nội dung truyện đã đọc và kể bằng lời của mình.

Tiếng Việt lớp 2 Kể chuyện: Bông hoa Niềm Vui | Hay nhất Giải bài tập Tiếng Việt 2

Trả lời:

Tranh 1 : Chi nhìn ngắm những bông hoa màu xanh lộng lẫy. Chi giơ tay định hái nhưng lại chần chừ vì bạn biết nhà trường có quy định học sinh không được ngắt hoa.

Tranh 2 : Bỗng cánh cửa lớp mở ra, cô giáo rất ngạc nhiên vì Chi đến sớm. Chi nói:

- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.

Cô nhẹ nhàng ôm bạn vào lòng:

- Em hái thêm hai bông nữa. Một bông cho em, một bông cho mẹ vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.

Câu 3 (trang 105 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Kể lại đoạn cuối của câu chuyện (đoạn 4), trong đó có lời cảm ơn của bố Chi (do em tưởng tượng ra).

Trả lời:

Ngày bố khỏi bệnh, Bố Cùng Chi tới trường để cảm ơn cô giáo. Bố nói :

- Tôi cảm ơn cô giáo đã vì sức khỏe của tôi. Gia đình tôi xin tặng lại nhà trường khóm hoa cúc đại đóa này làm kỉ niệm.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chính tả (Tập chép): Bông hoa Niềm Vui trang 106 SGK Tiếng Việt 2 tập 1
Câu 1 (trang 106 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tập chép : Bông hoa Niềm Vui ( từ Em hãy hái … đến cô bé hiếu thảo )

- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.

? Những chữ nào trong bài chính tả được viết hoa ?

- Những chữ được viết hoa là : Em, Chi, Một, Một.

Câu 2 (trang 106 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tìm những từ ngữ chứa tiếng có iê hoặc yê :

Em nhớ nguyên tắc sau:

- Viết yê khi có âm đệm

- Viết iê khi không có âm đệm

Trả lời:

a) Trái nghĩa với khỏe : yếu

b) Chỉ con vật nhỏ, sống thành đàn, rất chăm chỉ : kiến.

c) Cùng nghĩa với bảo ban : khuyên

Câu 3 (trang 106 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Đặt câu để phân biệt các từ trong mỗi cặp:

Em hãy phân biệt r/d, dấu hỏi/dấu ngã khi viết và đặt câu hoàn chỉnh.

Trả lời:

a) rối – dối

- Cuối tuần, em được mẹ cho đi xem múa rối.

- Bố mẹ dạy em không được nói dối.

rạ - dạ

- Sau khi gặt xong, ngoài đồng chỉ còn gốc rạ.

- Bé đáp “dạ” ngoan ngoãn khi nghe bà gọi.

b) mỡ - mở

- Em không thích ăn thịt mỡ.

- Bố mở giúp em chiếc hộp đồ chơi.

nữa – nửa

- Em buồn vì tuần sau bố lại đi công tác nữa.

- Mẹ chia cho hai anh em mỗi người nửa chiếc bánh.
 
Từ khóa Từ khóa
bông hoa niềm vui giải tiếng việt 2 tuần 13
827
0
2
Trả lời


Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà.

Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước : cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng, tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo.

Bố đi cắt tóc về, cũng không lần nào chúng tôi không có quà.

Mở hòm dụng cụ ra là cả một thế giới mặt đất : con xập xành, con muỗm to xù, mốc thếch, ngó ngoáy. Hấp dẫn nhất là những con dế lạo xạo trong vỏ bao diêm : toàn dế đực, cánh xoăn, gáy vang nhà và chọi nhau phải biết.

Quà của bố làm anh em tôi giàu quá !

Theo DUY KHÁN​

- Thúng câu : đồ đan khít bằng tre, hình tròn, lòng sâu, trát nhựa, thường dùng đừng cá câu được.

- Cà cuống, niềng niễng : Những con vật nhỏ, có cánh, sống dưới nước.

- Nhộn nhạo : lộn xộn, không có trật tự.

- Cá sộp : loài cá sống dưới nước ngọt, thân tròn dài, gần giống cá chuối.

- Xập xành, muỗm : những con vật có cánh, sống trên cạn.

- Mốc thếch : mốc màu trắng đục.

Nội dung: Tình yêu thương của bố qua những món quà đơn sơ dành cho các con.

Câu 1 (trang 107 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Quà của bố đi câu về có những gì ?

Em hãy đọc đoạn: Từ đầu... đến mắt thao láo...

Trả lời:

Quà của bố đi câu về là cả một thế giới dưới nước : cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo, hoa sen đỏ, nhị sen vàng, cá sộp, cá chuối,…

Câu 2 (trang 107 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Quà của bố đi cắt tóc về có những gì ?

Em hãy đọc đoạn: Bố đi cắt tóc về... đến chọi nhau phải biết.

Trả lời:

Quà của bố đi cắt tóc về là cả một thế giới mặt đất : con xập xành, muỗm, dế đực cánh xoăn.

Câu 3 (trang 107 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Những từ nào, câu nào cho thấy các con rất thích món quà của bố ?

Em đọc đoạn cuối bài và tìm những câu, từ thể hiện niềm yêu thích của các con với món quà của bố.

Trả lời:

Những từ và câu cho thấy các con rất thích món quà của bố :

- Hấp dẫn nhất là…

- Quà của bố làm anh em tôi giàu quá.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------​
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về công việc gia đình. Câu kiểu Ai làm gì? trang 108 SGK Tiếng Việt 2 tập 1

Câu 1
Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ.
Phương pháp giải:
Em dựa vào thực tế những việc mình đã làm để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
quét nhà, rửa bát, cho gà, vịt ăn, sắp xếp góc học tập gọn gàng, giúp cha mẹ dọn phòng ngủ, phòng khách, nhặt rau, trông em, …
Câu 2
Em tìm các bộ phận câu trả lời cho từng câu hỏi Ai? , Làm gì?

a) Chi đến tìm bông cúc màu xanh.
b) Cây xòa cành ôm cậu bé.
c) Em học thuộc đoạn thơ.
d) Em làm ba bài tập toán.
Ai ?
làm gì ?
Chi​
đến tìm bông cúc màu xanh.

Phương pháp giải:
- Câu hỏi Ai ? để hỏi sự vật (thường đứng ở đầu câu)
- Câu hỏi Làm gì ? để hỏi về hoạt động của sự vật đó.
Lời giải chi tiết:
Ai ?
làm gì ?
Chi​
đến tìm bông cúc màu xanh.
Cây​
xòa cành ôm cậu bé.
Em​
học thuộc đoạn thơ.
Em​
làm ba bài tập toán.
Câu 3
Chọn và sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu:

1
em, chị em,
Linh, cậu bé
2
quét dọn, giặt,
xếp, rửa
3
nhà cửa, sách vở
bát đũa, quần áo

Ai ?
làm gì ?
Em​
quét dọn nhà cửa.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
Ai ?
làm gì ?
Em​
quét dọn nhà cửa.
Chị em​
giặt quần áo.
Cậu bé​
xếp sách vở.
Linh​
rửa bát đũa.



 
Tập đọc: Há miệng chờ sung trang 109 SGK Tiếng Việt 2 tập 1

4185


Há miệng chờ sung

Bài đọc

Há miệng chờ sung

Xưa có một anh chàng mồ côi cha mẹ nhưng chẳng chịu học hành, làm lụng gì cả. Hằng ngày, anh ta cứ nằm ngửa dưới gốc cây sung, há miệng ra thật to, chờ cho sung rụng vào thì ăn. Nhưng đợi mãi mà chẳng có quả sung nào rụng trúng miệng. Bao nhiêu quả rụng đều rơi chệch ra ngoài.

Chợt có người đi qua đường, chàng lười gọi lại, nhờ nhặt sung bỏ hộ vào miệng. Không may, gặp phải một tay cũng lười. Hắn ta lấy hai ngón chân cặp quả sung, bỏ vào miệng cho chàng lười. Anh chàng bực lắm, gắt:

- Ôi chao! Người đâu mà lười thế!

Theo TIẾNG CƯỜI DÂN GIAN VIỆT NAM

- Chàng: chỉ người đàn ông còn trẻ.

- Mồ côi cha mẹ: mất cha mẹ từ khi còn nhỏ.

Nội dung bài : Truyện phê phán những kẻ lười biếng, lười lao động, chỉ chờ ăn sẵn.

Câu 1 (trang 109 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Anh chàng lười nằm dưới gốc cây sung để làm gì ?

Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.

Trả lời:

Anh chàng lười nằm dưới gốc cây sung để há miệng thật to, chờ cho sung rụng vào thì ăn.

Câu 2 (trang 109 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Chàng lười nhờ người qua đường làm giúp việc gì ?

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Chàng lười nhờ người qua đường nhặt sung bỏ hộ vào miệng.

Câu 3 (trang 109 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người qua đường giúp chàng lười như thế nào ?

Em hãy đọc đoạn cuối truyện.

Trả lời:

Người qua đường giúp chàng lười bằng cách lấy hai ngón chân cặp quả sung, bỏ vào miệng cho chàng lười.

Câu 4 (trang 109 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Câu nói của anh chàng lười có gì đáng buồn cười ?

Trả lời:

Câu nói của anh chàng lười đáng cười ở chỗ kẻ lười biếng lại chê trách người khác lười.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chính tả (Nghe - viết): Quà của bố trang 110 SGK Tiếng Việt 2 tập 1
Câu 1 (trang 110 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Nghe – viết : Quà của bố (từ Bố đi câu về … đến cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo.)

Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà.

Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuỗi quẫy tóe nước, mắt thao láo…

? Bài chính tả có mấy câu ? Những chữ đầu câu viết thế nào ?

- Bài chính tả có 4 câu. Những chữ đầu câu viết hoa.

? Câu nào có dấu hai chấm ?

- Câu có dấu hai chấm là : Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước : cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo.

Câu 2 (trang 110 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Điền vào chỗ trống iê hay yê ?

Em nhớ nguyên tắc sau:

- Viết ya khi có âm đệm

- Viết ia khi không có âm đệm

Trả lời:

câu chuyện, yên lặng, viên gạch, luyện tập.

Câu 3 (trang 110 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1):

Em hãy phân biệt d/gi, dấu hỏi/dấu ngã khi viết.

Trả lời:

a) Điền vào chỗ trống d hay gi ?

Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến ngõ nhà giời
Lạy cậu, lạy mợ
Cho cháu về quê
Cho dê đi học
Đồng dao

b) Điền vào chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?


Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch chảy quanh xóm làng
Trên bờ vải, nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Ca dao

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tập làm văn: Kể về gia đình trang 110 SGK Tiếng Việt 2 tập 1


Câu 1 (trang 110 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Kể về gia đình em.

Dựa vào những thông tin về gia đình mình, em hãy trả lời đầy đủ các câu hỏi gợi ý.

Trả lời:

a) Gia đình em gồm mấy người ? Đó là những ai ?

- Gia đình em gồm 4 người, đó là: bố, mẹ, chị gái và em

b) Nói về từng người trong gia đình em.

- Bố em là công nhân, năm nay bố 36 tuổi. Bố rất chăm chỉ và quan tâm tới gia đình.

- Mẹ em là thợ may. Năm nay mẹ 33 tuổi. Mẹ rất khéo léo và nấu ăn ngon.

- Chị gái em 12 tuổi. Hiện tại chị đang là học sinh lớp 6. Chị rất gương mẫu và học giỏi. Ở nhà, chị giúp bố mẹ được khá nhiều việc trong gia đình như : nấu cơm, tự giặt quần áo của mình, lau dọn nhà cửa và rửa bát…

- Em là cậu học sinh lớp 2, em rất yêu gia đình của mình.

Câu 2 (trang 110 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Dựa vào những điều đã kể ở bài tập 1, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về gia đình em.

HƯỚNG DẪN VIẾT

Gia đình em gồm có 4 người, đó là : bố, mẹ, chị gái và em. Bố em là lái xe bus, năm nay bố 47 tuổi. Bố rất chăm chỉ và quan tâm tới gia đình. Mẹ và bố em bằng tuổi nhau. Mẹ làm nghề bộ đội nên rất giỏi và đảm đang. Chị Nhung hiện đang là sinh viên trường Học viện Ngân hàng. Chị rất gương mẫu và rất yêu thương em. Mỗi lần đi về nhà chị đều cho em đi chơi và mua quà cho em. Còn em năm nay học lớp 2. Vì chị đi học ở xa nên em giúp bố mẹ việc trong gia đình như : nấu cơm, tự giặt quần áo của mình, lau dọn nhà cửa và rửa bát. Gia đình có ý nghĩa rất lớn với em và em rất yêu gia đình của mình
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.