Soạn văn Nhân vật giao tiếp - Ngữ văn 12, đầy đủ và chi tiết

Soạn văn Nhân vật giao tiếp - Ngữ văn 12, đầy đủ và chi tiết

Triều Anh
Triều Anh
  • Thành viên BQT
  • Người yêu của văn chương ❤️ đến từ Sóc Trăng
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp? Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp? Cùng Triều Anh tham khảo bài soạn hôm nay để giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó.

17303295-4F16-4840-9362-5233ACD17795.jpeg

Vanhoctre.com

I. Phân tích các ngữ liệu

1. Ngữ liệu 1


a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm:


- Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghèo đói.

b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:

- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
- Tiếp theo: "thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe,
- Cuối cùng: "thị" là người nói, Tràng là người nghe.

c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).

d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.

e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp.


Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.

2. Ngữ liệu 2

a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo
.

Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).

b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:

- Với mấy bà vợ - Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng - Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trên lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
- Với Chí Phèo - Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường - Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.

c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:

- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.

d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp.

Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.

II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp

1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói.

2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).

3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả.

III. Luyện tập

1. Bài tập 1


* Anh Mịch
- Vị thế xã hội: Kẻ dưới-nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.
- Lời nói: Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy).
* Ông Lí​
- Vị thế xã hội: Bề trên-thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
- Lời nói: Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, âu lệnh).

2. Bài tập 2:

* Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.

* Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.

*Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.

3. Bài tập 3.

a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình => Chi phối lời nói và tính cách của hai người:
- Bà lão: bác trai, anh ấy …
- Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ…

b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau.

c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.​
........................................................
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!
 
Sửa lần cuối:
Từ khóa
bài soạn nhân vật giao tiếp hoạt động giao tiếp ngữ văn 12 nhân vật giao tiếp nhận xét về nhân vật giao tiếp tiếng việt nhân vật giao tiếp
372
0
0

BBT đề xuất

Đang có mặt

Top