Soạn bài: Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác Thiền Sư)

Soạn bài: Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác Thiền Sư)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
Bố cục
- Phần 1 (4 câu đầu): quy luật cuộc sống
- Phần 2 (còn lại): quan niệm nhân sinh cao đẹp
Câu 1(trang 141 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Bốn câu thơ đầu: quy luật sinh hóa của tự nhiên, con người, vạn vật trong vũ trụ không bao giờ bất biến

+ Sự sống là một vòng luân hồi
+ Nếu đảo ngược vị trí câu thơ thứ hai lên đầu câu, dù vẫn nói được quy luật biến đổi nhưng sự vận động theo quy luật
Nhưng câu thơ cuối đã đảo ngược trật tự tuần hoàn trong tự nhiên: xuân tới, xuân hoa, hoa nở, hoa tàn.
Câu 2 (Trang 141 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Câu ba và câu bốn nói lên quy luật đời người: sinh, lão, bệnh, tử theo quan niệm Phật giáo.
+ Con người trải qua thời gian sẽ tới tuổi già
+ Thời gian vẫn trôi chảy không ngừng dù con người có già đi

- Cuộc đời con người được ví như ảo ảnh
→ Hai câu thơ cuối là sự bâng khuâng tiếc nuối bởi thời gian tạo hóa vô tận, còn đời người thì ngắn ngủi
Câu 3 (trang 141 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Tác giả mượn thiên nhiên nói tới quan niệm triết lý của Phật giáo: con người khi hiểu được chân lí và quy luật thì sẽ vượt lên trên lẽ sinh diệt thông thường.
+ Thiền sư khi đắc đạo về cõi niết bàn, không sinh, không diệu như nhành mai kia cứ tươi bất kể xuân tàn
+ Tác giả mượn việc miêu tả thiên nhiên để nói tới quan niệm trong đạo Phật, con người giác ngộ sẽ vượt lên lẽ sinh diệt thường tình
→ Câu thơ cuối không hề có sự mâu thuẫn lẫn nhau, hình tượng hoa mai là biểu tượng cho ý niệm niết bàn của Phật giáo.

Câu 4 (trang 141 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ tạo ra cấu trúc vòng tròn, có sự đối lập:
+ Mở đầu bằng hình ảnh hoa nở, hoa tàn sau đó, kết thúc bài thơ hình ảnh xuân tàn nhưng nổi bật hình ảnh “chi mai”- nhành mai.
- Từ ngữ làm nên tính chất khẳng định của câu kết:
+ “Nhất chi mai”: hình ảnh hoa mai tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của con người vượt trên khó khăn. Cũng như sự giác ngộ trong nhận thức của con người
- Tâm trạng nhà thơ bâng khuâng, nuối tiếc của tác giả trước sự chảy trôi của thời gian
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
con nguoi hinh anh nhận thức phật giáo quy luật
729
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Hai câu thơ đầu nói lên quy luật hóa sinh của tự nhiên. Đó là quy luật tuần hoàn, quy luật sinh trưởng của tự nhiên.
=>Theo quan điểm nhà Phật, sự sống luôn là một vòng quay luân hồi vận hành liên tiếp.
- Nếu đảo ngược vị trí câu thơ thứ hai lên đầu mặc dù vẫn nói lên được quy luật tuần hoàn biến đổi nhưng không theo quy luật sinh trưởng phát triển tự nhiên.
Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Câu thơ 3, 4 nói lên quy luật đời người – quy luật: sinh, lão, bệnh, tử theo quan niệm của đạo Phật.

- Tâm trạng của tác giả: bâng khuâng, nuối tiếc.
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy:
+ Tác giả nhận thức được quy luật hóa sinh của tự nhiên.
+ Thời gian của vũ trụ mênh mông, vô hạn còn thời gian của đời người thì ngắn ngủi.
+ Tuổi trẻ qua đi và tuổi già ắt đến, cuộc đời cũng như ảo ảnh.
Câu 3 (trang 141 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Hai câu cuối không phải là thơ tả thiên nhiên.
- Nội dung ý tứ của hai câu cuối không mâu thuẫn với nhau. Vì:

+ Nhà thơ mượn thiên nhiên để nói lên quy luật luân hồi
+ Hai câu thể hiện triết lí Phật giáo: khi nắm được đạo (quy luật sinh – tử) con người sẽ trở nên lớn lao, có sức mạnh phi thường, trở về bản thể vĩnh hằng, không sinh, không diệt như cành mai trước sân vẫn tươi dẫu xuân đã tàn.
- Hình tượng cành mai trong câu thơ cuối:
+ Hoa mai là loài hoa chịu được giá rét mùa đông, vẫn nở trong sương tuyết.
+ Hoa mai tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết, vượt lên trên hoàn cảnh khác nghiệt.
+ Hoa mai biểu tượng của niềm tin về sự sống bất diệt.
Câu 4 (trang 141sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bài thơ thể hiện rõ lòng yêu đời và cái nhìn lạc quan của nhà thơ:
- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ tạo ra cấu trúc vòng tròn, có sự đối lập. Bài thơ mở đầu bằng “xuân tàn” và kết thúc bằng “một cành mai” tươi.
- Cuộc sống có tử có sinh, dù trăm hoa rụng nhưng vẫn còn “một cành mai”: biểu tượng mùa xuân vĩnh hằng.
- Tâm trạng của nhà thơ:
+ Câu 3, 4: bâng khuâng, nuối tiếc.
+ Hai câu kết: bình thản, yêu đời, tự tại, ung dung.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.