Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
1. Tính cụ thể
2. Tính cảm xúc
3. Tính cá thể

Luyện tập
Bài 1 (Trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đặc trưng phong cách ngôn ngữ trong nhật kí Đặng Thùy Trâm:
- Tính cụ thể:
+ Về thời gian, địa điểm: đây cũng là đặc trưng chung khi viết nhật kí
+ Cụ thể về người nói, mục đích nói (nhân vật tự nhủ với bản thân)
+ Cụ thể trong diễn đạt: hô gọi, lời tự nhủ, lời tự trách
- Tính cảm xúc: giọng thủ thỉ tâm tình nói về hiện tại và tương lai đôi lúc giọng hơn trách, giục giã (nghĩ gì đấy Th. ơi?; Đáng trách quá Th ơi)

- Tính cá thể
+ Có nét riêng biệt của giọng điệu tâm tình đặc trưng của nhật kí: có nhiều từ ngữ nội tâm, giọng trẻ- tâm hồn của người trẻ khi sống trong hoàn cảnh chiến tranh.
b, Ghi nhật kí giúp bạn có thể phát triển vốn ngôn ngữ, vốn từ vựng cũng như cách diễn đạt linh hoạt.
Bài 2 (trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Từ ngữ xưng hô: ta, cô, anh, mình phổ biến trong giao tiếp đời thường
- Ngôn ngữ đối thoại: thân mật, yêu thương (Mình về có nhớ ta chăng/ Lại đây đập đất trồng cà với anh.)
- Thể thơ lục bát dễ nhớ
- Lời nói gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi bình dị nhưng cũng tế nhị sắc sảo.
Tính cảm xúc: cả hai câu ca dao đều thể hiện tình cảm, lời tỏ tình dí dỏm
Bài 3 (trang 127 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mang phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, có sự hô đáp, luân phiên giữa người nói người nghe
+ Tính chất điệp ngữ, điệp từ phổ biến trong sử thi: ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về/ Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói.
+ Mỗi câu văn có tính nhịp điệu, mang đậm sử thi
+ Cách nói ví von, gắn chặt với sự vật, hoạt động trong đời sống thường ngày
+ Đoạn sử thi có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn về phong cách sinh hoạt.
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
diễn đạt nhật kí tam hon tỏ tình đời sống
726
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a.
- Những hành vi và từ ngữ thể hiện tính cụ thể:
+ Địa điểm và thời gian của lời nói: Trong căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.
+ Có người nói, mục đích nói (Nhân vật Th. Tự nhủ với mình).
+ Có cách diễn đạt cụ thể: từ hô gọi “ơi”, những lời tự nhủ (nghĩ gì đấy), lời tự trách (đáng trách quá).
- Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính cảm xúc:
Đoạn trích là lời của một nhân vật nhưng tình cảm được biểu hiện qua nhiều giọng:

+ Giọng thủ thỉ tầm tình
+ Giọng trách móc, giục giã.
- Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính cá thể: gồm nhiều từ ngữ đối thoại nội tâm
=>Giọng một người chiến sĩ trẻ tuổi đang sống trong hoàn cảnh chiến tranh.
b. Ghi nhật kí rất có lợi cho sự phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và cách diễn đạt.
Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm rang mình cười
Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh
Tính cụ thể-Lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn
-Hoàn cảnh nói: đêm chia tay giã hội
-Ngôn ngữ thân mật, dân dã
-Lời tỏ tình trong lao động: lời của anh thanh niên nông dân với một cô gái qua đường
-Hoàn cảnh nói: buổi lao động
-Ngôn ngữ suồng sã, bình dân, lời miêu tả có tính trêu đùa
Tính cảm xúcCảm xúc bịn rịn, lư luyến, nhung nhớLời tỏ tình cũng có thể là lời đùa cợt
Tính cá thểLời chàng trai, cô gái có tình ý với nhau chân thật, tế nhị, sâu sắcLời của một chàng trai lao động vui đùa, tế nhị.
Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đoạn trích này là một đoạn đối thoại trong sử thi, tuy có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhưng vẫn có điểm khác nhau:
- Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố dư thừa so với lời nói ngôn ngữ hằng ngày như các từ: ơ, phía bắc, phía nam, nhà giàu, ơ nghìn chim sẻ,…
- Sự lặp lại các yếu tố dư này giúp duy trì mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và duy trì không khí sử thi.
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.