Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại

Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại

S
Sơn Ca
  • Cộng tác viên 31 đến từ Vietnam
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Câu 1.
Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó - chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày - chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
- Tao - chúng tao, mày - chúng mày, anh ấy, chị ấy…

Câu 2.
a, Dế Mèn- nhân vật kể chuyện xưng “tôi”
- Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ban đầu là anh- chú mày, về sau là tôi - anh
- Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: ban đầu là em – anh , về sau tôi - anh
Trong đoạn (1), hai nhân vật rất khác nhau, xưng hô hô vị thế kẻ mạnh, kiêu căng, hách dịch với kẻ yếu
- Đoạn (2) có sự thay đổi tình huống, vị thế giao tiếp. Dế Choắt - Dế mèn xưng hô bình đẳng như những người bạn

II. Luyện tập
Bài 1 (trang 39 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Chúng ta: người nói với người nghe
- Chúng tôi/ chúng em: không gồm người nghe
- Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không
- Cô học viên nhầm từ xưng hô “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn
- Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi

Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Trong văn bản khoa học, mặc dù tác giả văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là chúng tôi
Việc dùng “chúng tôi” dụng ý làm tăng tính khách quan ngôn ngữ khoa học, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả
- Khi tác giả văn bản khoa học xưng tôi, tác giả muốn nhấn mạnh quan điểm cá nhân của mình trước vấn đề nào đó.
Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường
- Cách xưng hô giữa Gióng với sứ giả: ta - ông
- Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường, chững chạc
→ Đối với mẹ, Gióng là đứa trẻ, đối với quốc gia, Gióng là người hùng
Bài 4 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Câu chuyện kể về vị danh tướng, dù đã là nhân vật nổi tiếng, có quyền có chức trọng nhưng khi gặp thầy cũ xưng hô: em - thầy
- Cách xưng hô thể hiện thái độ tôn trọng, sự khiêm tốn, lịch sự với người thầy của mình
→ Câu chuyện giáo dục về tinh thần “tôn sư trọng đạo”
Bài 5 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Trước Cách mạng tháng tám 1945, đất nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước xưng “trẫm” với bề tôi, kẻ dưới
Việc Bác, chủ tịch nước, người đứng đầu nước Việt Nam mới xưng “tôi” gọi nhân dân là “đồng bào”
→ Người nghe cảm giác gần gũi người nói với người nghe
Bài 6 (trang 41 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa
+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông
+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông - thằng kia, mày
Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi - ông, rồi bà - mày
→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị
Nguồn TH
 
Từ khóa Từ khóa
dế mèn học viên ngữ văn su dung tieng viet xưng hồ
744
0
1
Trả lời
Câu 1 (trang 38 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): -Các từ ngữ xưng hô: anh, chị, em, tôi, tao, tớ, cậu, mình, mày, chúng nó, chúng mày, họ, chúng tôi, chúng tớ, chị ấy, anh ấy, mợ, chú, bác, ông, bà, bố, mẹ..

- Cách dùng
+ Ngôi thứ nhất: tôi, tao, chúng tôi, chúng tao
+ Ngôi thứ hai: mày, chúng mày
+ Ngôi thứ 3: nó, hắn, chúng nó, họ

+ Thân mật: Anh chị, em, ông, bà, cha, mẹ
+ Trang trọng: quý ngài, quý ông, quý vị
Câu 2 (trang 38 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): -Từ ngữ xưng hô: anh, em, tôi, ta, chú mày, Dế Choắt
- Sự thay đổi từ ngữ xưng hô: Ở đoạn trích a: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta” thể hiện sự trịch thượng, coi thường Dế Choắt. Ở đoạn trích b: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “anh” xưng “tôi” thể hiện sự tôn trọng Dế Choắt.
- Có sự thay đổi đó là do Dế Mèn đã vô tình gây ra cái chết của Dế Choắt và cảm thấy ăn năn hối hận vì việc mình làm.

Luyện tập
Câu 1 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Người viết nhầm “chúng em” thành “chúng ta”
- Chúng ta là bao gồm cả người được nhận thư
- Chúng em không bao gồm người nhận thư
Câu 2 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Xưng hô “chúng tôi” mà không xưng “tôi” để thể hiện sự khiêm tốn, tính khách quan của vấn đề
Câu 3 (trang Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): - Chú bé gọi người sinh thành là điều bình thường
- Chú bé xưng hô với sứ giả là ta – ông là khác thường, thể hiện sự trịnh trọng, mang màu sắc của truyền thuyết.
Câu 4 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): - Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ là thầy – con
- Người thầy giáo lại tôn trọng vị trí hiện tại của người học trò nên gọi vị tướng là ngài

Câu 5 (trang 39 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Cách xưng hô của Bác thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa lãnh tụ với nhân dân. Không thể hiện sự trịch thượng, khoảng cách trên dưới, xa lạ giữa lãnh tụ với nhân dân.
Câu 6 (trang 40 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): - Từ ngữ xưng hô trong đoạn trích được chị Dậu dùng với cai lệ
- Từ ngữ xưng hô của cai lệ: ông – mày: Cho thấy cai lệ ở vị trí cao hơn so với chị Dậu, thể hiện sự trịch thượng, hống hách, coi thường người khác của cai lệ
- Từ ngữ xưng hô của chị Dậu: Ông – cháu: Cho thấy vị trí xã hội của chị Dậu thấp hơn cai lệ, thể hiện sự nhún nhường, van ơn của chị Dậu
- Ở cuối đoạn trích chị Dậu thay đổi từ ngữ xưng hô: tôi – ông, bà – mày: thể hiện sự phản kháng của chị Dậu trước thói hống hách, hung hăng của cai lệ
Nguồn TH
 

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.