Việc quy định về hạn mức đất ở có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự cân bằng cho sự phát triển xã hội. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh vấn đề xác định hạn mức đất ở như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các bạn đọc làm rõ.
1. Đất ở và hạn mức đất ở
1.1. Đất ở là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Như vậy, với quy định trên, có thể hiểu khái niệm về đất ở như sau: Đất ở là diện tích đất được sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.
Đất ở được ký hiệu là OTC. Đất ở được chia ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
1.2. Hạn mức đất ở là gì?
Hạn mức đất ở được hiểu cơ bản chính là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.
Hạn mức đất ở gồm 02 loại, bao gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho người dân thông qua quyết định giao đất hay nói cách khác là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa.
Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định hay giải thích về hạn mức công nhận đất ở là gì. Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 có quy định:
Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Theo đó có thể hiểu hạn mức công nhận đất ở là diện tích tối đa được xác định là đất ở khi đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
Tuy đây là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng điều đó cũng không đồng nghĩa với việc khi cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thì các đối tượng là những người dân cũng sẽ chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức.
Thay vào đó thì người dân vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu như thửa đất đó đã đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).
2. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương.
2.1 Hạn mức công nhận đất ở
Căn cứ điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định hạn mức công nhận đất ở như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở.
Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2 Hạn mức giao đất ở
Căn cứ Khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại nông thôn như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
Như vậy căn cứ vào hai quy định trên, hạn mức giao đất ở được căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.
Tuy cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và hạn mức giao đất ở đô thị khác nhau, tùy vào mỗi địa phương nhưng cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt.
Cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức giao đất ở đều là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xác định hạn mức đất ở như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
1. Đất ở và hạn mức đất ở
1.1. Đất ở là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Như vậy, với quy định trên, có thể hiểu khái niệm về đất ở như sau: Đất ở là diện tích đất được sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.
Đất ở được ký hiệu là OTC. Đất ở được chia ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
![[IMG] [IMG]](https://i.imgur.com/ez1dNxZ.jpeg)
1.2. Hạn mức đất ở là gì?
Hạn mức đất ở được hiểu cơ bản chính là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.
Hạn mức đất ở gồm 02 loại, bao gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao cho người dân thông qua quyết định giao đất hay nói cách khác là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa.
Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định hay giải thích về hạn mức công nhận đất ở là gì. Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 có quy định:
Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Theo đó có thể hiểu hạn mức công nhận đất ở là diện tích tối đa được xác định là đất ở khi đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
Tuy đây là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng điều đó cũng không đồng nghĩa với việc khi cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thì các đối tượng là những người dân cũng sẽ chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức.
Thay vào đó thì người dân vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu như thửa đất đó đã đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).
2. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương.
2.1 Hạn mức công nhận đất ở
Căn cứ điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định hạn mức công nhận đất ở như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở.
Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
![[IMG] [IMG]](https://i.imgur.com/ghgo9NY.jpeg)
2.2 Hạn mức giao đất ở
Căn cứ Khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại nông thôn như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
Như vậy căn cứ vào hai quy định trên, hạn mức giao đất ở được căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.
Tuy cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và hạn mức giao đất ở đô thị khác nhau, tùy vào mỗi địa phương nhưng cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt.
Cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức giao đất ở đều là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xác định hạn mức đất ở như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com